Bạn có thể được chữa khỏi bệnh đa xơ cứng?

Bạn có thể được chữa khỏi bệnh đa xơ cứng?
Bạn có thể được chữa khỏi bệnh đa xơ cứng?

Em chờ anh - một tri kỷ để săn sóc, nâng đỡ nhau trên đường đời

Em chờ anh - một tri kỷ để săn sóc, nâng đỡ nhau trên đường đời

Mục lục:

Anonim

Hỏi bác sĩ

Bạn có thể được chữa khỏi bệnh đa xơ cứng?

Phản ứng của bác sĩ

Mặc dù các phương pháp điều trị được trình bày, bệnh đa xơ cứng không thể chữa khỏi. Có một số lựa chọn điều trị cho bệnh đa xơ cứng. Sau đây là tóm tắt ngắn gọn về các loại thuốc được FDA phê chuẩn để điều trị bệnh đa xơ cứng. Để biết thêm thông tin, tham khảo ý kiến ​​chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.

Giao thoa

Các chất được gọi là interferon là thuốc điều hòa miễn dịch (có nghĩa là chúng ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống miễn dịch) các loại thuốc đã được phê duyệt để điều trị bệnh đa xơ cứng. Interferon cũng được tạo ra bởi cơ thể, chủ yếu để chống lại nhiễm virus. Interferon đã được chứng minh là làm giảm tái phát khoảng một phần ba (nếu so với bệnh nhân dùng giả dược) và trì hoãn sự tiến triển của bệnh. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm các triệu chứng giống cúm (có xu hướng biến mất theo thời gian), phản ứng tại chỗ tiêm (có thể giảm thiểu bằng thuốc giảm đau, xoay vị trí tiêm và các biện pháp địa phương để chuẩn bị da trước khi tiêm). Giao thoa bao gồm:

  • interferon beta-1a (Avonex),
  • interferon beta-1a (Rebif),
  • peginterferon beta-1a (Plegridy) và
  • interferon beta-1b (Betaseron).

Copaxone, Tysabri, Gilenya và Aubagio

  • Glatiramer acetate (Copaxone) là một hỗn hợp các axit amin được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng. Glatiramer acetate đã được chứng minh là làm giảm khoảng một phần ba tỷ lệ tái phát của bệnh đa xơ cứng (nếu so với bệnh nhân dùng giả dược) và dường như cũng có ảnh hưởng đến sự tiến triển chung của bệnh đa xơ cứng. Các tác dụng phụ thường gặp với Glatiramer acetate bao gồm cảm giác tức ngực sau khi tiêm và các phản ứng tại chỗ tiêm có thể bao gồm các tổn thương da hiếm gặp được gọi là rối loạn mỡ máu. Copaxone được tiêm mỗi ngày dưới dạng tiêm dưới da.
  • Natalizumab (Tysabri) là một kháng thể đơn dòng liên kết với các tế bào bạch cầu và cản trở sự di chuyển của chúng từ dòng máu vào não và tủy sống. Các tế bào bạch cầu được cho là có vai trò gây ra tổn thương hệ thần kinh trong bệnh đa xơ cứng. Tysabri giảm tái phát khoảng 2/3 (nếu so với bệnh nhân dùng giả dược) và giảm tích lũy khuyết tật, nhưng đưa ra cảnh báo làm tăng nguy cơ mắc bệnh não đa nhân tiến triển (PML), nhiễm trùng não có khả năng gây tử vong. Vì nguy cơ này, Tysabri chỉ có thể được trao cho những bệnh nhân đã đăng ký điều trị theo chương trình phân phối thuốc được kiểm soát.
  • Fingolimod (Gilenya) là một loại thuốc uống hàng ngày để điều trị MS đã được FDA Hoa Kỳ phê duyệt vào năm 2010 là thuốc uống đầu tiên để điều trị MS. Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác của fingerolimod vẫn chưa rõ ràng, nhưng nó dường như hoạt động bằng cách giảm số lượng tế bào lympho (một loại tế bào bạch cầu quan trọng đối với khả năng miễn dịch và quá trình viêm) trong máu. Giống như nhiều phương pháp điều trị tiêm cho MS, sự an toàn lâu dài của fingerolimod vẫn chưa được biết rõ. Các tác dụng phụ phổ biến nhất của fingerolimod là đau đầu, cúm, tiêu chảy, đau lưng, tăng men gan trong máu và ho. Các tác dụng phụ khác cũng có thể bao gồm các vấn đề về mắt, vì vậy những người dùng thuốc này nên được đánh giá nhãn khoa thường xuyên.
  • Teriflunomide (Aubagio) là một loại thuốc uống mới hơn cho MS. Thuốc này hoạt động bằng cách ức chế dihydroorotate dehydrogenase, một loại enzyme ty thể liên quan đến tổng hợp pyrimidine. Tác dụng phụ của nó có thể bao gồm giảm số lượng bạch cầu và các vấn đề về gan. Những người dùng thuốc này nên được xét nghiệm máu thường xuyên sau khi bắt đầu dùng thuốc.
  • Tecfidera, Lemtrada, Ampyra và các loại thuốc khác
  • Dimethyl fumarate (Tecfidera) là thuốc uống thứ ba được FDA phê chuẩn để điều trị bệnh đa xơ cứng. Nó được sử dụng để tái phát MS, và hành động của nó là bằng cách kích hoạt con đường phản ứng chống oxy hóa Nrf2, một hệ thống tín hiệu tế bào giúp bảo vệ các tế bào khỏi stress oxy hóa. Bởi vì nó cũng có thể làm giảm số lượng tế bào bạch cầu, nên đo lượng máu trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này.
  • Alemtuzumab (Lemtrada) là một kháng thể đơn dòng chống lại CD52, một phân tử có mặt trên một số tế bào miễn dịch. Nó được chấp thuận cho tái phát các dạng đa xơ cứng, nhưng vì tác dụng phụ tự miễn, nó chỉ được khuyến nghị khi hai hoặc nhiều loại thuốc khác không tạo ra phản ứng thích hợp.
  • Dalfampridine (Ampyra) là một loại thuốc ngăn chặn kali đã được phê duyệt như là một điều trị để cải thiện việc đi lại ở những bệnh nhân bị bệnh đa xơ cứng.
  • Các loại thuốc khác: Một số loại thuốc ức chế hệ thống miễn dịch và được sử dụng để điều trị ung thư cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng, nhưng chúng có thể khiến những người mắc bệnh đa xơ cứng rất ốm, đặc biệt là nếu không thận trọng. Mitoxantrone (Novantrone) là một tác nhân hóa trị liệu đã được FDA chấp thuận để điều trị bệnh đa xơ cứng. Điều trị bằng mitoxantrone đòi hỏi phải theo dõi chức năng tim, và có giới hạn cố định về liều có thể dùng cho bệnh nhân. Nó cũng mang nguy cơ mắc bệnh bạch cầu lâu dài. Vì những lý do này, Novantrone thường được dành riêng cho những bệnh nhân bị các dạng đa xơ cứng tích cực hơn.
  • Các phương pháp nghiên cứu và điều trị mới hiện đang được nghiên cứu và dự kiến ​​sẽ mang lại một số hy vọng cho những người mắc bệnh đa xơ cứng. Đặc biệt, các nghiên cứu mới đã chỉ ra rằng các miếng dán da có chứa peptide myelin có thể là một liệu pháp đầy hứa hẹn.

Thuốc trị liệu để điều trị triệu chứng đa xơ cứng

Ngoài các loại thuốc nhắm vào quá trình bệnh, các loại thuốc khác có thể được cung cấp để giúp làm giảm các triệu chứng của MS.

  • Thuốc Corticosteroid có thể được dùng để hỗ trợ phục hồi sau khi tái phát cấp tính của tình trạng này và để giảm viêm viêm thần kinh thị giác. Những ví dụ bao gồm:
    • methylprednisolone (Solu-Medrol, Depo-Medrol)
    • dexamethasone (Bayacardron)
    • prenison (tiệt trùng)
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng thường được dùng để giảm đau dây thần kinh liên quan đến MS.
  • Thuốc giãn cơ như baclofen có thể làm giảm co cứng cơ, đau và cứng khớp.
  • Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) có thể được kê toa cho trầm cảm và thay đổi tâm trạng.
  • Các chất ức chế phosphodiesterase loại 5 uống (ví dụ, sildenafil, tadalafil, vardenafil) có thể được dùng để điều trị rối loạn chức năng tình dục.

Để biết thêm thông tin, đọc bài viết y tế đầy đủ của chúng tôi về bệnh đa xơ cứng.