Chà ng y sÄ© nhắn bạn gái tÆ°Æ¡ng lai yên tâm vì viá»c nhà vá»i anh là chuyá»n nhá»
Mục lục:
- Tại sao sinh học là một lựa chọn tốt cho điều trị bệnh vẩy nến?
- Sinh học làm việc như thế nào?
- Sinh học hiện đang có sẵn?
- Sinh học có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác không?
Bệnh vẩy nến là một bệnh miễn dịch mãn tính thường gây ra tế bào da phát triển nhanh. Sự tăng trưởng nhanh có thể dẫn đến vẩy da ngứa, ngứa, khô và da đỏ. Hơn 7. 5 triệu người ở Hoa Kỳ bị bệnh vẩy nến.
Có một số phương pháp điều trị bệnh vẩy nến, bao gồm điều trị tại chỗ, thuốc theo toa, và liệu pháp trị liệu bằng ánh sáng. Nếu bạn bị bệnh vẩy nến từ vừa đến nặng và điều trị hiện tại của bạn không hiệu quả, có thể đã đến lúc suy nghĩ về sinh học.
Tiếp tục đọc để tìm hiểu thêm về loại thuốc mới này.
Tại sao sinh học là một lựa chọn tốt cho điều trị bệnh vẩy nến?
Sinh học là những thuốc mục tiêu cụ thể hoạt động bằng cách ngăn chặn một số cytokine viêm. Không giống như các loại thuốc khác có nguồn gốc từ thực vật hoặc hóa chất, sinh học được làm từ đường, protein, hoặc axit nucleic. Chúng cũng có thể được làm từ các tế bào và mô của người, động vật hoặc vi sinh vật.
Sinh học được coi là vừa an toàn vừa hiệu quả.
Sinh học làm việc như thế nào?
Sinh học được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến làm việc bằng cách ngăn chặn một số cytokine viêm gây ra bởi các đường dẫn cụ thể gây ra bệnh vẩy nến. Biologics đích cytokines sản xuất bởi hai con đường chính: Th1 và TH17.
Cơ chế Th1
Một số các tế bào sinh học được tạo ra bởi cytokine do tế bào T-helper (T-cells), có liên quan đến bệnh vẩy nến. Các tế bào Th1, các loại tế bào T, làm tăng các cytokine viêm gây ra bệnh vẩy nến, bao gồm interferon-gamma (IFN-γ), yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và interleukin-12 (IL-12).
Cơ chế Th17
Một số các tế bào sinh học mục tiêu được tạo ra bởi các tế bào Th17, cũng có thể gây ra bệnh vẩy nến. Các tế bào này kích thích sự bài tiết cytokine IL-17. Sinh học có thể ngăn chặn các tế bào viêm và giảm sự xuất hiện của viêm khớp vẩy nến.
Sinh học hiện đang có sẵn?
Hiện tại có 7 loại sinh học gây bệnh vẩy nến:
- infliximab (Remicade)
- adalimumab (Humira)
- etanercept (Enbrel)
- ustekinumab (Stelara)
- apremilast (Otezla)
- iksekizumab (Taltz)
- secukinumab (Cosentyx)
Các thuốc sinh học này nhắm đến các cytokine khác nhau và các chất trung gian gây viêm, do đó hãy nói chuyện với bác sĩ về loại sinh học nào phù hợp với bạn. Nghiên cứu để phát triển các loại sinh học khác cho bệnh vẩy nến đang được tiến hành.
Sinh học có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác không?
Việc sử dụng một loại thuốc duy nhất hoặc một phương pháp điều trị duy nhất có thể không có hiệu quả cho tất cả mọi người bị bệnh vẩy nến. Nếu các thuốc đơn không làm việc cho bạn, có thể là thời gian để xem xét việc kết hợp sinh học với các phương pháp điều trị truyền thống.
Có ba lợi ích chính khi sử dụng cách tiếp cận kết hợp:
- Nó có thể làm giảm khả năng đạt được mức độ độc hại với một loại thuốc duy nhất.
- Thuốc đơn sẽ được kê với liều thấp hơn.
- Cách tiếp cận kết hợp có thể thành công hơn một liều duy nhất.
Nghiên cứu cho thấy những người dùng sinh phẩm, hoặc sinh học cùng với một hình thức điều trị khác, thường hài lòng hơn so với những người chỉ điều trị tại chỗ hoặc acitrecin (Soriatane) một mình.
Nếu bạn cảm thấy như việc điều trị bệnh vẩy nến hiện tại của bạn không hiệu quả, hãy nói chuyện với bác sĩ về sinh học. Sử dụng sinh học, hoặc kết hợp giữa sinh học với các loại thuốc truyền thống, có thể là câu trả lời cho bạn.
Bác sĩ Hướng dẫn thảo luận: Trung bình hoặc Khó Khăn < Bệnh vẩy nến nhẹ hoặc trung bình Hướng dẫn Bác sĩ Bệnh vẩy nến < < Bệnh vảy nến
NOODP "name =" ROBOTS "class =" next-head