Hướng dẫn điều trị viêm đường mật tiên phát (pbc)

Hướng dẫn điều trị viêm đường mật tiên phát (pbc)
Hướng dẫn điều trị viêm đường mật tiên phát (pbc)

K45 PBC

K45 PBC

Mục lục:

Anonim

Bạn nên biết gì về viêm đường mật tiên phát (PBC)?

PBC là gì?

Viêm đường mật tiên phát (PBC), trước đây được gọi là xơ gan mật nguyên phát, là một bệnh tự miễn gây tổn thương các ống mật trong gan.

Những loại thuốc được phê duyệt để điều trị viêm đường mật tiên phát?

Các phương pháp điều trị duy nhất được phê duyệt cho PBC là axit ursodeoxycholic (ursodiol, UDCA, Actigall, URSO 250, URSO Forte) và axit obeticholic (chỉ có sẵn tại các nhà thuốc chuyên khoa ở Hoa Kỳ và Canada). Fibrate đôi khi có thể được sử dụng cùng với axit ursodeoxycholic. Các phương pháp điều trị khác có thể được đưa ra để điều trị các biến chứng. Điều trị đầu tiên liên quan đến axit ursodeoxycholic, thường được dung nạp tốt bởi những người mắc PBC, và được sử dụng để trì hoãn sự tiến triển của bệnh gan giai đoạn cuối, và để cải thiện khả năng sống sót.

Một số người không thể dung nạp axit ursodeoxycholic nên có thể sử dụng axit obeticholic. Nó giúp làm giảm mức độ phosphatase kiềm, gamma-glutamyl transpeptidase và aminotransferase, nhưng nó đã không được chứng minh là cải thiện các triệu chứng liên quan đến sự sống sót hoặc bệnh tật.

Đối với một số người, thuốc methotrexate (Trexall, Rasuvo, Otrexup) và colchicine (Colcrys, Mitigare) có thể được cung cấp. Hiện tại không có bằng chứng những loại thuốc này cung cấp bất kỳ lợi ích.

Các biến chứng của viêm đường mật tiên phát là gì?

Biến chứng của viêm đường mật mật tiên phát có thể cần điều trị.

Ngứa : Đối với các triệu chứng nhẹ, kem dưỡng ẩm có thể giúp đỡ. Ngứa vừa đến nặng được điều trị bằng các loại thuốc như cholestyramine (Questran, Questran Light và Cholestyramine Light). Ngứa dữ dội có thể cần ghép gan.

Bệnh xương chuyển hóa : Các biện pháp lối sống để giảm mất xương bao gồm bổ sung đủ canxi và vitamin D, tập thể dục, bỏ hút thuốc, tư vấn về phòng ngừa té ngã và tránh sử dụng rượu nặng. Bisphosphonate như alendronate (Fosamax, Binosto, Fosamax Plus D) là phương pháp điều trị được ưa thích ở những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương cao.

Hấp thu kém : Điều trị bao gồm hạn chế chất béo chế độ ăn uống. Cũng có thể bao gồm bổ sung với chất béo trung tính chuỗi trung bình (MCTs) nếu cần nhiều calo hơn. Nếu nghi ngờ suy tụy, thay thế men tụy có thể có hiệu quả.

Thiếu hụt vitamin : 1.000 đến 1.500 mg canxi và 1.000 IU vitamin D mỗi ngày thông qua chế độ ăn uống và, nếu cần, bổ sung, được khuyến nghị. Các chất bổ sung chế độ ăn uống khác như vitamin A, E và K có thể cần thiết.

Suy giáp : Điều trị bằng thay thế hormone tuyến giáp với liều giữ mức TSH trong phạm vi bình thường.

Tăng cholesterol và chất béo dưới da : Plasmapheresis (một quy trình thanh lọc máu) để giảm mức cholesterol trong máu có thể được thực hiện.

Thiếu máu : Nên điều trị thay thế bằng đường uống.

Khô mắt, miệng và âm đạo : Đối với mắt khô, ban đầu sử dụng nước mắt nhân tạo và pilocarpine (Salagen, Isopto Carpine) hoặc cevimeline (Evoxac) ở những người không phản ứng với nước mắt nhân tạo. Cũng có thể sử dụng nhũ tương thuốc Cyclosporine (Restocation). Đối với khô miệng và khó nuốt, có thể thử thay thế nước bọt. Pilocarpine hoặc cevimeline có thể được sử dụng ở những bệnh nhân không đáp ứng với các chất thay thế nước bọt. Kem dưỡng ẩm có thể được sử dụng cho khô âm đạo.