Quét siêu âm: dữ kiện, công dụng & loại (3d, 4d)

Quét siêu âm: dữ kiện, công dụng & loại (3d, 4d)
Quét siêu âm: dữ kiện, công dụng & loại (3d, 4d)

Trang Chun H.í.t Phải Nước Hoa Tình Yêu R.ạo R.ực Cùng Thịnh Sếu | TS

Trang Chun H.í.t Phải Nước Hoa Tình Yêu R.ạo R.ực Cùng Thịnh Sếu | TS

Mục lục:

Anonim

Những sự thật tôi nên biết về siêu âm?

Định nghĩa y tế của siêu âm là gì?

Siêu âm (còn gọi là siêu âm, siêu âm và nghiên cứu Doppler) là một kỹ thuật y khoa chẩn đoán không xâm lấn sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh (siêu âm) của các cấu trúc bên trong cơ thể. Những sóng âm thanh này không thể phát hiện được bằng thính giác của con người.

Điều gì xảy ra trong siêu âm?

Sử dụng máy siêu âm (siêu âm), kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ di chuyển một thiết bị gọi là đầu dò (đầu dò) trên một phần cơ thể của bạn. Đầu dò phát ra các sóng âm thanh bật ra khỏi các mô bên trong và tạo ra hình ảnh từ các sóng dội lại. Mật độ khác nhau của các mô, chất lỏng và không khí bên trong cơ thể tạo ra những hình ảnh khác nhau có thể được giải thích bởi bác sĩ, điển hình là bác sĩ X quang (một bác sĩ chuyên về công nghệ hình ảnh). Nhiều nghiên cứu được thực hiện bởi một nhà công nghệ được đào tạo (siêu âm) và sau đó được giải thích bởi một bác sĩ X quang.

Một hai chiều (2D) là loại kiểm tra siêu âm phổ biến nhất. Siêu âm ba chiều và 4 chiều là có thể do những tiến bộ trong phân tích trên máy vi tính của sóng âm ở các góc khác nhau. Hình ảnh ba chiều được tổng hợp từ các sóng âm thanh trở lại ở các góc khác nhau và hình ảnh dễ hiểu hơn và hiển thị nhiều chi tiết hơn. Sự khác biệt giữa siêu âm 3D và 4D là 4D giống như một video hiển thị chuyển động của vật thể 3 chiều.

Công dụng của siêu âm là gì?

Siêu âm có thể được sử dụng như một công cụ chẩn đoán hoặc sàng lọc để xác nhận các rối loạn y tế hoặc để hỗ trợ thực hiện các thủ tục y tế. Nó cũng được sử dụng như một công cụ trị liệu trong điều trị các vấn đề về cơ xương khớp, sỏi thận (sỏi thận) và sỏi mật.

Chẩn đoán hoặc sàng lọc sử dụng cho siêu âm là gì?

  • Sản khoa: Siêu âm thai (siêu âm thai hoặc siêu âm em bé) được sử dụng để đánh giá sự tiến triển của thai nhi. Nó được sử dụng để tìm ra số lượng thai nhi trong bụng mẹ, tuổi của thai nhi, vị trí của nhau thai, vị trí của thai nhi, sự di chuyển, nhịp thở và nhịp tim và lượng nước ối trong tử cung. Hầu hết phụ nữ có ít nhất một siêu âm trong khi mang thai. Các bài kiểm tra có thể được thực hiện qua âm đạo (đầu thai kỳ), nhưng hầu hết được thực hiện xuyên qua bụng. Siêu âm 3D và 4D có giới hạn sử dụng y tế, chẳng hạn như khi nghi ngờ một vấn đề cụ thể. Hiện tại siêu âm 3D và 4D là phổ biến cho hình ảnh siêu âm "lưu giữ" của em bé trong bụng mẹ. Thời gian tốt nhất để siêu âm 3D cho ảnh thai nhi là khi em bé được khoảng 26 tuần. FDA cảnh báo chống lại việc sử dụng siêu âm vì lý do phi y học. Mặc dù chưa có bằng chứng về rủi ro, nhưng tác dụng lâu dài của các siêu âm này chưa được nghiên cứu. Siêu âm Doppler được sử dụng để đo lưu lượng máu và có thể được sử dụng nếu có nghi ngờ rằng thai nhi không phát triển đúng cách.
  • Phụ khoa: Siêu âm qua âm đạo, siêu âm vùng chậu hoặc siêu âm qua ngã được sử dụng để chẩn đoán sự phát triển hoặc khối u của buồng trứng, tử cung và ống dẫn trứng. Nó cũng có thể được sử dụng để đánh giá các vấn đề không liên quan đến mang thai:
    • đau bụng dưới
    • u nang buồng trứng
    • u xơ tử cung
    • tăng trưởng tử cung
    • lạc nội mạc tử cung
  • Tim mạch: Siêu âm tim (siêu âm tim) là một cách phổ biến để đánh giá chức năng tổng thể của tim. Nó được sử dụng để đánh giá lưu lượng máu qua các buồng và van của tim. Nó cũng đánh giá sức mạnh của nhịp tim và khối lượng máu bơm qua. Siêu âm tim siêu âm Doppler thường được sử dụng cho các trường hợp sau:
    • các vấn đề về van tim, chẳng hạn như hở van hai lá hoặc hẹp động mạch chủ;
    • suy tim sung huyết;
    • cục máu đông do nhịp tim không đều như rung nhĩ;
    • bộ sưu tập chất lỏng bất thường xung quanh tim, chẳng hạn như tràn dịch màng ngoài tim; và
    • tăng huyết áp động mạch phổi.
  • Mạch máu: Siêu âm rất hữu ích trong việc phát hiện các vấn đề với hầu hết các mạch máu lớn hơn trong cơ thể. Sử dụng công nghệ siêu âm Doppler, có thể quan sát và đo lưu lượng máu qua các mạch. Thu hẹp các mạch (hẹp) hoặc mở rộng các mạch (giãn, còn được gọi là phình động mạch) có thể được phát hiện. Xét nghiệm siêu âm mạch máu bao gồm:
    • siêu âm động mạch cảnh,
    • siêu âm động mạch chủ bụng cho phình động mạch chủ bụng, và
    • cục máu đông trong tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch nông hoặc sâu, hoặc DVT).
  • Cấu trúc bụng: Siêu âm ổ bụng được sử dụng để đánh giá các cơ quan rắn trong khoang bụng, bao gồm gan, túi mật, tuyến tụy, thận và bàng quang.
    • Siêu âm thận được sử dụng để đánh giá chức năng và cấu trúc của thận. Sưng quanh thận với tắc nghẽn trong đường tiết niệu có thể được nhìn thấy bằng siêu âm, làm cho siêu âm bụng có ích trong việc phát hiện sỏi thận.
    • Siêu âm gan được sử dụng để tìm thấy những bất thường trong mô gan và ống dẫn.
    • Siêu âm túi mật có thể sàng lọc sỏi mật hoặc túi mật bị nhiễm trùng.
    • Phụ lục siêu âm được sử dụng ở trẻ em hoặc phụ nữ mang thai, trong đó cần tránh phóng xạ từ quét aCT (chụp cắt lớp vi tính).
  • Siêu âm tinh hoàn: Được sử dụng để chẩn đoán xoắn tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn (nhiễm trùng tinh hoàn) và khối tinh hoàn.
  • Siêu âm cổ: Tuyến giáp và tuyến cận giáp có thể được chụp ảnh để phát hiện các nốt, tăng trưởng và khối u.
  • Siêu âm vú: Được sử dụng để chụp ảnh vú và hướng dẫn sinh thiết khối vú để đánh giá ung thư vú.
  • Siêu âm đầu gối: Siêu âm có thể được sử dụng để đánh giá các cấu trúc ở phía sau đầu gối để xác định xem có u nang Baker hay không.
  • Siêu âm mắt: Siêu âm mắt được sử dụng để nhìn vào mặt sau của mắt (võng mạc). Nó thường được sử dụng khi bệnh nhân mắc chứng khó nhìn khiến mắt khó nhìn. Xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán bong võng mạc. Nó cũng có thể hỗ trợ trong phẫu thuật đục thủy tinh thể.
  • Siêu âm da: Siêu âm có thể được sử dụng để giúp tìm ra một số loại dị vật có thể tồn tại trong da.

Các thủ tục sử dụng cho siêu âm là gì?

  • Sinh thiết kim hướng dẫn siêu âm : Siêu âm giúp các chuyên gia y tế hướng dẫn kim vào các khu vực cụ thể của cơ thể để lấy tế bào để xét nghiệm.
  • Chọc hút bằng kim siêu âm : Siêu âm có thể được sử dụng để dẫn kim vào các túi chất lỏng tích tụ trong cơ thể cần được dẫn lưu (ví dụ, áp xe, tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng).
  • Truy cập bằng đường tĩnh mạch có hỗ trợ siêu âm: Khi cần có đường truyền tĩnh mạch (IV) và khó có thể truy cập, siêu âm có thể được sử dụng để hỗ trợ tìm các tĩnh mạch lớn hơn ở cổ, thành ngực hoặc háng.

Công dụng trị liệu của siêu âm là gì?

Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoại bào (ESWL) là một hình thức siêu âm được sử dụng để phá vỡ sỏi thận và túi mật. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân được sử dụng một số thuốc an thần hoặc thuốc giảm đau vì sóng cường độ cao cần thiết để phá vỡ sỏi có thể gây khó chịu.

Một số bác sĩ sử dụng HIFU (siêu âm tập trung cường độ cao) để điều trị ung thư, trong khi những người khác sử dụng siêu âm để phân phối thuốc nhắm mục tiêu, cầm máu hoặc tan huyết khối. Tuy nhiên, những kỹ thuật này không có sẵn rộng rãi và vẫn đang được đánh giá về hiệu quả.

Siêu âm thường được sử dụng để điều trị chấn thương cơ xương, và thường được sử dụng để điều trị chấn thương thể thao. Ví dụ, viêm cân gan chân và viêm gân thường được điều trị bằng siêu âm trị liệu. Nó được cho là giúp giảm viêm và tăng lưu lượng máu đến các khu vực bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy siêu âm trị liệu mô có hiệu quả. Cần nghiên cứu thêm.

Hình ảnh phát triển của thai nhi: Từng tháng

Điều gì xảy ra trong siêu âm?

Đối với hầu hết các phần, siêu âm được coi là một công cụ chẩn đoán không đau, không xâm lấn. Thủ tục thường mất từ ​​30 phút đến một giờ.

Hầu hết các lần siêu âm có thể được thực hiện với đầu dò đặt trên da, với sóng âm thanh nhắm vào cơ quan hoặc bộ phận cơ thể đang được thử nghiệm. Bệnh nhân thường được đặt ở một vị trí thoải mái, cung cấp cho kỹ thuật viên siêu âm (siêu âm) truy cập vào phần cơ thể được kiểm tra.

Khu vực đang nghiên cứu được phủ một lượng nhỏ gel để loại bỏ các túi khí giữa đầu dò và da. Kỹ thuật viên siêu âm di chuyển đầu dò trên phần cơ thể đang được nghiên cứu để thu được hình ảnh.

Bạn có thể cảm thấy áp lực khi đầu dò được di chuyển qua một khu vực, và nếu khu vực nhạy cảm, bạn có thể cảm thấy đau, nhưng sóng từ đầu dò không gây ra cơn đau này.

Nếu siêu âm Doppler được sử dụng, bạn có thể nghe thấy âm thanh "whooshing" giống như xung thay đổi theo cao độ khi lưu lượng máu được theo dõi.

Một số bài kiểm tra được coi là "siêu âm xâm lấn", trong đó đầu dò được gắn vào đầu dò và đưa vào một lỗ mở tự nhiên trong cơ thể. Những xét nghiệm này có thể gây ra một số khó chịu hoặc đau do sự nhạy cảm của mô được chạm bởi đầu dò, nhưng không phải do sóng siêu âm.

  • Siêu âm tim qua thực quản: Đầu dò được đưa vào thực quản để thu được hình ảnh của tim.
  • Siêu âm cắt ngang: Đầu dò được đưa vào trực tràng của người đàn ông để xem tuyến tiền liệt.
  • Siêu âm qua đường âm đạo: Đầu dò được đưa vào âm đạo của người phụ nữ để xem tử cung và buồng trứng.

Điều gì xảy ra sau khi siêu âm?

Khi quy trình siêu âm hoàn tất, gel sẽ được xóa sạch khỏi da của bạn và bạn sẽ có thể tiếp tục các hoạt động bình thường ngay lập tức trong hầu hết các trường hợp hoặc trong vài giờ nếu một nghiên cứu xâm lấn hơn được thực hiện.

Làm thế nào để kỹ thuật viên giải thích kết quả siêu âm?

Một kỹ thuật viên siêu âm thường sẽ thực hiện các thủ tục. Hình ảnh thường có sẵn ngay lập tức từ quá trình quét nhưng chúng cần được giải thích bởi bác sĩ X quang.

Báo cáo của bác sĩ X quang được đưa cho bác sĩ đã yêu cầu siêu âm, người sau đó sẽ thảo luận về kết quả với bạn.

Có những hạn chế đối với siêu âm có thể ảnh hưởng đến kết quả. Siêu âm không phải là thủ tục được đề nghị cho:

  • Ruột hoặc các cơ quan bị che khuất bởi ruột: Không khí và khí có thể phá vỡ sóng siêu âm.
  • Bệnh nhân béo phì: Sóng âm phải truyền qua mô càng nhiều, tín hiệu càng yếu và hình ảnh càng bị biến dạng.
  • Cấu trúc bên trong của xương hoặc khớp nhất định: Siêu âm không thể xuyên qua xương.

Rủi ro của siêu âm là gì?

Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, siêu âm có một hồ sơ an toàn tuyệt vời kể từ khi nó được đưa vào sử dụng thường xuyên hơn 30 năm trước.

Nó tránh việc sử dụng bức xạ phổ biến trong các quy trình chẩn đoán khác bằng cách sử dụng sóng âm thanh vô hại để tạo ra hình ảnh.

Bằng cách sử dụng công nghệ siêu âm để hỗ trợ các thủ tục khác, bạn cũng có thể giảm rủi ro và tăng hiệu quả của các thủ tục khác.

Các sóng siêu âm cường độ cao chuyên dụng như các sóng được sử dụng cho ESWL và HIFU có khả năng gây khó chịu và có khả năng gây tổn hại nghiêm trọng đến các mô gần khu vực điều trị. Những rủi ro này được giảm thiểu bằng cách kiểm soát tốt thời gian phơi sáng và kỹ thuật lấy nét cường độ sóng.

Hiện tại, siêu âm 3D và 4D đang được sử dụng để cho phép cha mẹ và gia đình họ nhìn thấy hình ảnh ba chiều của con họ khi còn trong bụng mẹ. Chi phí của các siêu âm này là khoảng 200 đô la. Tuy nhiên, những rủi ro cho thai nhi hiện đang được tranh luận. FDA và một số tổ chức y tế, chẳng hạn như Viện Siêu âm Y học Hoa Kỳ (AIUM), đã đưa ra các biện pháp siêu âm điện giải trí, đưa ra các mối nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe với năng lượng siêu âm không chính đáng về mặt y tế và các nhân viên không có khả năng hiểu sai . Siêu âm làm nóng mô và sự gia tăng nhiệt độ này cũng được coi là nguy cơ tiềm ẩn. FDA coi đó là bất hợp pháp đối với bất kỳ ai để quảng bá, bán hoặc cho thuê thiết bị siêu âm cho mục đích tạo video lưu giữ cho thai nhi, đặc biệt nếu không có đơn thuốc y tế.